Theo tình hình thị trường hiện nay, chi phí chế biến uốn thường được thu theo chi phí chế biến, chi phí phụ kiện và thành phần phun xử lý bề mặt, cụ thể như sau:
1, chi phí chế biến uốn kim loại tấm, tức là chi phí khấu hao thiết bị+chi phí lao động+khấu hao thiết bị vật liệu phụ trợ: khấu hao thiết bị theo 2 năm, mỗi năm theo 12 tháng, 22 ngày mỗi tháng 8 giờ.
Ví dụ: 200.000 khuôn mẫu, khấu hao thiết bị mỗi giờ=20 * 10.000/2/12/22/8=47,4 nhân dân tệ/giờ Chi phí lao động: Mỗi khuôn cần 2 nhà điều hành, cộng với một nhà điều hành lắp ráp, tiền lương và nhà điều hành không khác nhau nhiều, lương trung bình mỗi người mỗi tháng=5400 nhân dân tệ, 22 ngày làm việc 8 giờ mỗi tháng, tức là chi phí mỗi giờ=5400 * 3/22/8=93 nhân dân tệ/giờ
2. Chi phí phụ liệu: Chi phí điện và bảo dưỡng sửa chữa mỗi máy cần khoảng 2000 tệ mỗi tháng, tính theo 22 ngày 8 giờ mỗi tháng, chi phí là=2000/22/8=11,4 tệ mỗi giờ.
3, bề mặt xử lý phun chi phí cấu thành: phun chi phí=bột phí+lao động phí+phụ liệu phí+thiết bị khấu hao bột phí: tính toán là theo bình phương tính toán, bột đơn giá 25~60 RMB/kg, mỗi kg bột có thể phun 4~5 bình phương. Tức là phí bột khoảng 6 - 12 nhân dân tệ/bình phương phí nhân công: phun theo 6000 nhân dân tệ/tháng/người, mỗi tháng 22 ngày 8 giờ và mỗi giờ có thể phun khoảng 30 mét vuông. Phí nhân công=6000/22/8/30=1,14 nhân dân tệ/bình phương phí phụ liệu: đề cập đến trước khi xử lý chất lỏng, sơn lót, chữa lò và các phụ liệu khác chi phí khoảng 50.000 nhân dân tệ, mỗi tháng theo 22 ngày 8 giờ, phun 30 mét vuông mỗi giờ. Tức là phí phụ kiện=50.000/22/8/30=9,47 RMB/bình phương, trong trường hợp phun không cần bảo vệ cục bộ, tổng chi phí phun khoảng 10,6 RMB/bình phương.